CÂU HỎI:
1) Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các nhiệm vụ dạy học.Lấy ví dụ một bài dạy mà anh (chị) cho rằng thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa các nhiệm vụ dạy học?
2) Vì sao nói quá trình dạy học (QTDH) và quá trình giáo dục (QTGD) có mối quan hệ biện chứng thống nhất nhưng không đồng nhất?
3) Phân tích động lực chủ yếu của QTDH? Người giáo viên cần phải làm gì để có thể tạo ra động lực chủ yếu của QTDH.Tại sao việc đánh giá, rút kinh nghiệm sau giờ lên lớp giúp giáo viên hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ dạy học?
BÀI LÀM:
CÂU 1:
Mối quan hệ biện chứng giữa các nhiệm vụ dạy học:
Có 3 nhiệm vụ dạy học:
Nhiệm vụ 1: Điều khiển tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiển của đất nước về tự nhiên, xã hội-nhân văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kĩ năng,kĩ xảo tương ứng.
Nhiệm vụ 2: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.
Nhiệm vụ 3: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.
Mối quan hệ biện chứng theo sơ đồ sau:
để lần sau minh post lại cho các bạn nhé!
- (I) (II): Điều khiển tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức kĩ năng,kĩ xảo là cơ sở điều kiện để học sinh hình thành phát triển năng lực và phẩm chất.
- (II) (I): Khi phát triển năng lực trí tuệ thì nó tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững hệ thống tri thức kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
- (I), (II)(III):Khi trí tuệ phát triển và học sinh nắm vững tri thức hệ thống kĩ năng, kĩ xảo giúp học sinh có thế giới quan khoa học,những phẩm chất đạo đức nói riêng và phẩm chất đạo đức nói chung.
(III)(I), (II): Học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học,những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.Là động cơ kích thích học sinh tích cực chiếm lĩnh tri thức có hệ thống kĩ năng, kĩ xảo,phẩm chất trí tuệ phát triểnkhi đã có tri thức,trí tuệhình thành thế giới quan.
Hoạt động dạy học luôn luôn được hoạt động và phát triển hơn vì thế không có mũi tên trở lại.
Ví dụ:
Khi dạy bài 3: CẤU TẠO TẾ BÀO Ở CƠ THỂ ĐA BÀO
Ta thấy qua bài 1,2 học sinh đã biết được mọi sinh vật điều được cấu tạo từ tế bào thì bài 3 sẽ cụ thể hóa mô hình cấu tạo chung cho cơ thể sốngHình thành kiến thức.
Trong quá trình dạy giáo viên gợi ý bằng những câu hỏi: Vì sao nói tế bào là đơn vị chức năng? Màng tế bào có cấu trúc như nêu ở trên thích hợp với chức năng gì? ...Phát triển tư duy học sinh.
Qua các câu hỏi rút ra kết luận: ‘nguồn gốc thống nhất của mọi cơ thể sống’Hình thành quan điểm khoa học.Từ đó giúp cho học sinh hiểu biết sâu hơn về sự sống.
CÂU 2:
QTDH và QTGD có mối quan hệ thống nhất nhưng không đồng nhất
Biện chứng thống nhất giữa QTDH và QTGD:
- QTDH và QTGD có cùng mục đích là hình thành thế giới quan phẩm chất nhân cách phù hợp với chuẩn mực xã hội. Có cùng đối tượng
- Điều là quá trình bộ phận của QTGD. Điều có sự tác động qua lại giữa người dạy và người học.
-Trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ dạy học giúp người học nắm vững tri thức phát triển trí tuệ giúp học sinh hình thành thế giới quan. Ngược lại giáo dục tốt các phẩm chất là động cơ thúc đẩy cho quá trình học tập của người được giáo dục tốt hơn.
QTDH (1)và QTGD (2)thể hiện sự không đồng nhất như sau:
Chức năng
(1)Tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức, phát triển năng lực trí tuệ.
(2)Xây dựng hành vi ý thức phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Bản chất
1Là quá trình nhận thức của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2.Là quá trình chuyển hóa một cách tích cực tự giác những yêu cầu chuẩn mực đạo đức, xã hội thành thói quen tương ứng của
người được giáo dục.
Đặc điểm
So với QTDH thì QTGD là một quá trình rất phức tạp,lâu dài,cá biệt cụ thể,có mối quan hệ biện chứng nhưng không đồng nhất với QTDH
CÂU 3:
Động lực chủ yếu của QTDH.
Động lực: Là quá trình phát triển và giải quyết mâu thuẫn bên trong và bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong là nguồn gốc của sự phát triển, mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện của sự phát triển.
Mâu thuẫn bên ngoài:
• Môi trường chính trị, kinh tế, xã hội mâu thuẫn với các yếu tố của QTGD.
• Các yêu cầu xã hội mâu thuẫn với mục tiêu, nhiệm vụ dạy học chưa đáp ứng.
Giải quyết những mâu thuẫn này tạo điều kiện để thúc đẩy QTDH phát triển.
Mâu thuẫn bên trong:
• Nội dung nhiệm vụ nâng cao mâu thuẫn với nội dung dạy học chưa đổi mới.
• Hoạt động dạy mâu thuẫn với hoạt động học.
• Phương pháp đổi mới mâu thuẫn với phương tiện dạy học chưa đảm bảo.
• Và còn nhiều mâu thuẫn giữa các thành tố và giữa các yếu tố trong từng thành tố của QTDH.
Động lực của QTDH là giải quyết tốt được những mâu thuẫn bên ngoài, bên trong của QTDH, trong đó giải quyết những mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa quyết định.
Mâu thuẫn cơ bản-động lực chủ yếu của QTDH: Yêu cầu nhiệm vụ dạy học ngày càng nâng cao mâu thuẫn với trình độ trí tuệ ngày càng hạn chế của học sinh.
Điều kiện để mâu thuẫn cơ bản trở thành động lực chủ yếu:
Mâu thuẫn phải được học sinh ý thức đầy đủ và sâu sắc tức là học sinh phải nhận thức rõ yêu cầu nhiệm vụ học tập được đề ra, thấy hết và đánh giá đúng trình độ tri thức, kĩ năng,kĩ xảo, trình độ phát triển trí tuệ của mình. Điều đó thể hiện ở chỗ người học nhận thức và nảy sinh yêu cầu giải quyết khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Mâu thuẫn vừa sức: Nhiệm vụ học tập được đề ra ở mức độ tương ứng với giới hạn trên của vùng phát triển gần nhất của học sinh mà họ có thể giải quyết được với sự nổ lực cao nhất về trí lực của mình.
Mâu thuẫn nẩy sinh một cách tất yếu trong QTDH, không nên đốt cháy giai đoạn làm mâu thuẫn xuất hiện sớm quá hoặc muộn quá.
Người giáo viên cần phải:
Tạo ra những tình huống mâu thuẫn để học sinh kích thích tư duy. Những mâu thuẫn khi xuất hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên học sinh tự lực hoặc sự hổ trợ của giáo viên sẽ giải quyết nó. Nhờ đó người học nâng cao trình độ và đáp ứng nhiệm vụ dạy học đề ra.
Giáo viên không nên né tránh phải khơi sâu giải quyết những mâu thuẫn như vậy mâu thuẫn trở nên sâu sắc.
Việc đánh giá và rút ra những kinh nghiệm sau giờ lên lớp giúp cho giáo viên:
Đánh giá được tiết học, những mục đích yêu cầu đề ra. Cách vận dung phối hợp các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện dạy học, sự phối hợp hoạt động dạy và hoạt động học, cũng như việc sử dụng ngôn ngữ, tác phong sư phạm, việc phân phối thời gian, sự phân tích tiết học cần ghi lại để giúp tiến hành những tiết học này vào lần sau đạt hiểu quả hơn.
Đồng thời qua kiểm tra, đánh giá giúp cho giáo viên thu nhận được thông tin ngược từ học sinh về mức độ thông tin kĩ năng, kĩ xảo….
Đó là yếu tố tổng hợp giúp giáo viên hoàn thiện bản thân và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
phuongdong
:flower: :flower: :flower: :lol!: