SVDT l DongThap University
Hãy đăng ký ngay để trở thành thành viên chính thức của diễn đàn và là nơi trao đổi tài liệu dành cho tất cả các bạn. Mong rằng các bạn sẽ đóng góp thật nhiều bài viết hay cho diễn đàn và cùng nhau bình luận những vấn đề HOT trong học tập.
Mọi thắc mắc các bạn hãy gửi qua email: vanphuong24@gmail.com
Hãy sử dụng Firefox, Opera, Google chrome để hiể thị được tốt hơn
Chúc các bạn một ngày vui vẻ!
Cám ơn các bạn đã ghé tham diễn đàn của lớp Sinh 2007
SVDT l DongThap University
Hãy đăng ký ngay để trở thành thành viên chính thức của diễn đàn và là nơi trao đổi tài liệu dành cho tất cả các bạn. Mong rằng các bạn sẽ đóng góp thật nhiều bài viết hay cho diễn đàn và cùng nhau bình luận những vấn đề HOT trong học tập.
Mọi thắc mắc các bạn hãy gửi qua email: vanphuong24@gmail.com
Hãy sử dụng Firefox, Opera, Google chrome để hiể thị được tốt hơn
Chúc các bạn một ngày vui vẻ!
Cám ơn các bạn đã ghé tham diễn đàn của lớp Sinh 2007
SVDT l DongThap University
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

SVDT l DongThap University

Đại Học Đồng Tháp - DongThap University
 
ĐH ĐTTrang ChínhLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập
Bài gửi sau cùng
Bài gửiNgười gửiThời gian
[�] Dinh dưỡng gia súc Mon Jun 15, 2015 10:13 pm
[�] Chương 12 Sinh Lý Hưng Phấn (Tổ 3 Lớp Sinh 07B) Thu Jun 11, 2015 9:19 pm
[�] Giáo trình sinh lý động vật Thu Jun 11, 2015 9:16 pm
[�] Game cho điện thoại di động, trúng thưởng lớn Thu Nov 21, 2013 3:30 pm
[�] Quán Cafe Đẹp YESTERDAY PIANO CAFÉ. Mon Apr 08, 2013 8:57 pm
[�] Tăng like Facebook giá rẻ, tăng like FanPages giá rẻ, like ảnh , câu sub Tue Feb 26, 2013 4:43 pm
[�] Powerpoint Giải phẩu người Sat Oct 27, 2012 8:49 am
[�] Làm thủ tục hải quan – giao nhận XNK giá rẻ Wed Sep 19, 2012 3:09 pm
[�] Giáo trình DTH Mon Sep 10, 2012 8:27 pm
[�] giáo trình vi sinh vật của thầy Kiều Hữu Ảnh Thu Sep 06, 2012 1:27 am
[�] Tăng like Facebook, viết app (ứng dụng) Facebook giá rẻ Wed Jun 27, 2012 8:22 pm
[�] Tăng like Facebook, viết app (ứng dụng) Facebook giá rẻ Mon Jun 25, 2012 10:27 am

Share  | 
 

 Tài liệu VSV

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giả Thông điệp
vanphuong24
Quản trị viên
Quản trị viên
vanphuong24

Giới tính : Nam
Tổng số bài gửi : 134
Điểm : 298
Được Cảm ơn : 7
Sinh nhật : 24/09/1988
Tham gia : 16/05/2009
Tuổi : 35
Đến từ : Lá»›p Sinh 2007B
Nghề nghiệp Nghề nghiệp : Lá»›p Sinh 2007B

Tài liệu VSV Vide
Bài gửiTiêu đề: Tài liệu VSV   Tài liệu VSV I_icon_minitimeThu Mar 04, 2010 9:05 pm

Mới tìm thấy share cho các bạn
[You must be registered and logged in to see this link.]
Về Đầu Trang Go down
vanphuong24
Quản trị viên
Quản trị viên
vanphuong24

Giới tính : Nam
Tổng số bài gửi : 134
Điểm : 298
Được Cảm ơn : 7
Sinh nhật : 24/09/1988
Tham gia : 16/05/2009
Tuổi : 35
Đến từ : Lá»›p Sinh 2007B
Nghề nghiệp Nghề nghiệp : Lá»›p Sinh 2007B

Tài liệu VSV Vide
Bài gửiTiêu đề: Re: Tài liệu VSV   Tài liệu VSV I_icon_minitimeThu Mar 04, 2010 9:18 pm

Đây là một chút tài liệu sơ lược lịch sử phát triển của VI SINH VẬT HỌC
không biết có giúp ích được gì cho bạn hay khôngTài liệu VSV 26.

Từ cổ
xưa, mặc dù chưa nhận thức được sự tồn tại của vi sinh vật, nhưng loài
người đã biết khá nhiều về các tác dụng của vi sinh vật gây nên. Trong
sản xuất và trong đời sống, con người đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm
và các biện pháp lợi dụng các vi sinh vật có ích và phòng tránh các vi
sinh vật có hại.


Trên những vật giữ lại từ thời cổ Hy Lạp
người ta đã thấy minh họa cả quá trình nấu rượu. Những tài liệu khảo cổ
cho biết cách đây trên 6000 năm người dân Ai Cập ở dọc sông Nile đã có
tập quán náu rượu. Các hình vẽ trên Kim Tự Tháp cũng cho thấy nghề nấu
rượu và làm bia ở Ai Cập cũng rất phổ biến. Trong Kinh thánh cũng có
đoạn miêu tả cảnh say rượu của Noé sau khi sống sót qua cơn đại hồng
thủy (cách đây trên 5000 năm). Ở Trung Quốc rượu đã được sản xuất từ
thời đại văn hóa Long Sơn (cách đây trên 4000 năm). Trong các chữ khắc
trên xương, trên mai rùa (cốt giáp văn tự) từ thời Ân Thương (thế kỉ
17-11 TCN) người ta đã thấy chữ “tửu”. Việc lên men lactic (muối dưa)
được thực hiện vào khoảng năm 3500 TCN.

Muối dưa, làm giấm, làm
tương, làm mắm, làm mứt, làm sữa chua, ướp thịt, ướp cá… đều là những
biện pháp hữu hiệu để hoặc sử dụng, hoặc khống chế vi sinh vật phục vụ
cho việc chế biến và bảo quản thực phẩm. Theo sách “Lĩnh nam chích quái”
thì nhân dân ta từ thời Hùng Vương dựng nước đã biết “làm mắm bằng cầm
thú, làm rượu bằng cốt gạo”.

Việc sáng tạo ra các hình thức ủ
phân, ngâm phân, ngâm đay, ngâm gai, xếp ải, trồng luân canh các cây họ
Đậu… đều là những biện pháp tài tình mà tổ tiên ta từ lâu đã biết phát
huy tác dụng của vi sinh vật trong nông nghiệp.

Về phương diện
phòng trừ bệnh tật loài người cũng sớm tích lũy được nhiều kinh nghiệm
phong phú. Ngay từ trước Công nguyên những tài liệu của Hippocrate (460 –
373 TCN), của Veron (116 – 27 TCN) của Lucrèce (98 – 55 TCN)… đã đề cập
đến bản chất sống của các tác nhân gây ra bệnh truyền nhiễm.


Người có công phát hiện ra thế giới vi sinh vật và cũng là người đầu
tiên miêu tả hình thái nhiều loại vi sinh vật là một người Hà Lan vốn là
người học nghề trong một hiệu buôn vải. Đó là Antonie van Leeuwenhoek
(1632 – 1723). Ông đã tự chế tạo ra trên 400 kính hiển vi, trong đó có
cái phóng đại được đến 270 lần. Với những chiếc kính hiển vi cầm tay, có
gương hội tụ ánh sang, có ốc điều chỉnh để cho vật định quan sát rơi
đúng vào tiêu điểm và bằng cách ghé mắt vào khe nhỏ có gắn thấu kính mài
lấy nhỏ xíu, Leerwenhoek đã lần lượt quan sát mọi thứ có xung quanh
mình. Năm 1674 ông nhìn thấy các vi khuẩn và động vật nguyên sinh, ông
gọi là các “động vật vô cùng nhỏ bé”. Ông thấy các “động vật” này có rất
nhiều trogn bựa răng và ông viết rằng trong miệng của ông số lượng của
chúng còn đông hơn cả dân số của nước Hà Lan. Nhờ sự giới thiệu của
regnier de Graaf ông đã gửi đến Học hội Hoàng gia Anh 200 bức thư, qua
đó ông đã miêu tả hình thái và dạng chuyển động của nhiều loại vi sinh
vật. Nhiều bài báo của ông đã được dăng trên tạp chí Triết học của Học
hội Hoáng gia Anh và năm 1680 ông đã được bầu làm thành viên của Học hội
này. Tất cả các quan sát và miêu tả của ông đã được in thành một bộ
sách gồm 4 tập có nhan đề “Những bí mật của giới tự nhiên nhìn qua kính
hiển vi”.

Chỉ tới đầu thế kỉ 19 những chiấc hiển vi quang học
hoàn chỉnh mới ra đời với các cống hiến to lớn của G. battista Amici
(1784 – 1860) Ernes Abbe ( 1840 – 1905), Karl Zeiss (1816 – 1888)… năm
1934 chiếc kính hiển vi điện tử đầu tiên ra đời. Đó là loại kính hiển vi
không dung ánh sang khuếch đại nhờ các thấu kính mà dung 1 chùm điện tử
khuếch đại lên nhờ các điện từ trường.

Từ thập kỉ 60 của thế
kỉ 19 bắt đầu thời kì nghiên cứu về sinh lí học của các loại vi sinh
vật. Người có công to lớn trong việc này, người về sau được coi là ông
tổ của vi sinh vật học là nhà khoa học người Pháp Louis Pasteur (1822 –
1895). Khó mà tóm tắt được khối lượng các phát hiện đồ sộ mà L. Pasteur
đã cống hiến cho nhân loại.

Viết về L. Pasteur, nhà khao học
người Nga K.A.Timiriazev đã phân tích như sau: “Công trình của ông đã
đem lại những biến đổi quan trọng trong cả 3 bộ môn khoa học ứng dụng
kinh điển của nhân loại. về công nghiệp, ông đã đề ra các cơ sở hợp lí,
vững chắc cho hết thảy các quá trình lên men. Về nông nghiệp, lí luận
của ông cùng với sự phát triển của T.Schloesing, H. Hellriegel, S.N.
Vinogradskii… đã vạch ra cho các nhà nông học những ánh sáng mới về các
nhiệm vụ và phương pháp cơ bản. Về y học… từ sau khi loài người nuyên
thủy thoát được ra khỏi sự uy hiếp của các dã thú trong rừng sâu thì
trong lịch sử chưa từng thấy có sự tiến bộ nào có ý nghĩa quyết định như
các công trình nghiên cứu của L. Pasteur.”

Dưới đây là niên
biểu về một số cống hiến quan trọng của L. Pasteur về vi sinh vật học.
Tài liệu VSV Vsv

""Nhà
bác học Đức Robert Koch (1843- 1910) là người đã cộng sự mật thiết với
Pasteur. Ngoài công lao to lớn phát hiện ra vi khuẩn lao, vi khuẩn tả,
ông còn tìm ra phương pháp phân lập thuần khiết vi sinh vật trên các môi
trường đặc. Học trò của ông là J.R. Petri (1852 – 1921) đã phát kiến ra
loại hộp lồng làm bằng thủy tinh. R. Koch đã phát hiện ra phương pháp
nhuộm màu tế bào vi sinh vật. Về sau các kĩ thuật nhuộm tiêu bản đã được
cải tiến bởi Ehrlich (1881), Ziehl và Neelsen (1883). Loeffler (1884),
Gram (1884)… R.Koch được nhận giải Nobel năm 1905. Người có công đầu
tiên trong việc chứng minh có sự tồn tại của loại vi khuẩn nhỏ bé hơn vi
khuẩn nhiều lần là nhà sinh lí học người Nga D.I. Ivanovskii (1864 –
1920). Ông chứng minh có sự tồn tại của loại vi sinh vật siêu hiển vi
gây ra bệnh khảm (mosaic) ở lá thuốc lá năm 1892. Đến năm 1897 nhà khoa
học Hà Lan M.W. Beijerinck (1851 - 1931) gọi loại vi sinh vật này là
virut (virus) theo tiếng La tinh có nghĩa là “nọc độc”. Đến năm 1917 thì
F.H. d’ Hérelle (1873 – 1949) phát hiện ra các virut của vi khuẩn và
đặt tên là thể thực khuẩn (Bacteriophage).
Mặc dầu L.Pasteur là
người đầu tiên chứng minh cơ sở khoa học của việc chế tạo vacxin
(Vaccin, từ gốc La Tinh Vaccinae có nghĩa là bệnh đậu mùa bò) lại do bác
sĩ nông thôn người Anh Edward Jenner (1749-1823) đặt ra. Ông là người
đầu tiên nghĩ ra phương pháp chủng mủ đầu bò cho người lành để đề phòng
bệnh đậu mùa hết sức nguy hiểm cho tính mạng con người.
Người đặt
nền móng cho khoa Miễn dịch học (Immunology) là nhà khoa học Nga Ilya
Ilitch Metchnikov (1845-1916). Ông đã đến Paris năm 1887 để gặp
L.Pasteur từ những ngày đầu xây dựng Viện Pastuer Paris. Với lý thuyết
“thực bào” nổi tiếng ông đã nhận được giải thưởng Nobel năm 1908 (cùng
với P.Ehrlich).
Cần phải nói lên công lao của nhà khoa học người Anh
J.Lister (1827-1912), người đã đề xuất ra việc sử dụng các hóa chất
diệt khuẩn và việc sử dụng phương pháp vô trùng trong phẫu thuật.

Nhà khoa học Pháp gốc Nga S.N.Vinogradskii (1856-1953) là người đầu tiên
phát hiện ra vi khuẩn sắt (1880), vi khuẩn lưu huỳnh (1887), vi khuẩn
nitrat hóa (1890). Nhà khoa học Hà Lan M.W.Beijerinck (1851-1931) là
người đầu tiên phân lập được vi khuẩn nốt sần Rhizobium (18880, vi khuẩn
cố định đạm hiếu khí Azotobacter (1901), vi khuẩn lên men butilic, vi
khuẩn phân giải pectin và nhiều nhóm vi khuẩn khác.
Người đầu tiên
phát hiện ra chất kháng sinh là bác sĩ người Anh Alexander Fleming
(1881-1955). Năm 1928 ông là người đầu tiên tách được chủng nấm sinh
chất kháng sinh penixilin, mở ra một kỉ nguyên mới cho khả năng đẩy lùi
nhanh chóng các bệnh nhiễm khuẩn . Ông được nhận giải thưởng Nobel năm
1945 (cùng với B.E.chain và H.W.Florey). Năm 1944 nhà khoa học Mĩ gốc
Nga S.A.Waksman phát hiện ra Streptomixin và được nhận giải thu7ng3
Nobel vào năm 1952. Hàng loạt các chất kháng sinh quan trọng khác đã
được lien tiếp phát hiện và ứng dụng vào các năm tiếp sau: baxitraxin
(1945), cloramphenicol (1947), polimixin (1947), clotetraxiclin (1948),
xephalosporin (1948), neomixin (1949), eritromixin (1952), grizeofulvin
(1959), gentamixin (1963), kasugamixin (1964), bleomixin (1965),
valiđaxin (1970)…

Năm 1897 Eduard Buchner (1860 – 1917) lần đàu
tiên chứng minh được vai trò của enzyme trong quá trình lên men rượu.
Ông đã nghiền nát tế bào nấm men bằng cát thạch anh và lấy chất dịch vô
bào chiết rút từ men đưa vào một dung dịch chứa 37% đường, sau nửa giờ
đã thấ sản sinh CO2 và rượu etylic. Khoa học về enzyme hình thành và
phát triển nhờ hang loạt thành công tiếp theo: Năm 1897 B. Bertrand phát
hiện ra và đặt tên cho nhóm coenzyme; A. Haeden và Young cô đặc được
một nhóm coenzyme gọi là cozimaza ( sau này được xác định là NAD –
nicotinamid adenin dinucleotid) vào năm 1905; Sorensen chứng minh ảnh
hưởng của pH đến hoạt động của enzyme (1909); Neuberg đề xuất con đường
hóa học của quá trình lên men (1912); Betalli và Stern khám phá ra
dehidrogenaza (1912) ; Warburg nghiên cứu về enzyme tham gia vào quá
trình hô hấp; Michaelis và Mentan đề xuất ra động học của hoạt động của
enzyme (1913) ; J.B. Sumner (1887 – 1955) đoạt giải Nobel năm 1946, lần
đầu tiên kết tinh được một enzyme và chứng minh bản chất protein của
enzyme ureaza này (1929), tripsin (1931), chimochipsin (1933) ; Kelin
phân lập được xitocrom c (1933) ; H.A.Krebs và Henselei khám phá ra chu
trình ure (1933) ; Embden và Meyerhof chứng minh quá trình phân giải
đường (1933), Kuhn xác định vitamin B2 là 1 thành phấn của enzyme vàng
(1935) ; H.A.Krebs tìm ra chu trình axit citric (1937), giải Nobel 1953
cùng với F.A. lipmann; Lipmann xác định vai trò trung tâm của ATP trong
quá trình vận chuyển năng lượng (1939 – 1941) ; G.W. Beadle và E.L.
Tatum chứng minh lý thuyết “1gen – 1 enzyme” (1940, giải Nobel 1958 cùng
với J. lederberg) ; A. Kornberg khám phá ra ADN polimeraza (giải Nobel
1959 cùng với S.Ochoa).
Tính đến năm 1984 người ta đã biết đến 2477
loại enzyme khác nhau và enzyme đã có mặt trong rất nhiều hoạt động sản
xuất và đời sống của con người. Cùng với việc sử dụng enzyme bất động,
công nghệ enzyme đã trở thành một trong các mũi nhọn của Công nghệ sinh
học.
….
Năm 1970 một số nhà bác học (H.O. Smith, K.W.Wilkox,
T.J. Kelly lần đàu tiên tách được loại emzyme có khả năng cắt ADN ở
những vị trí xác định. Năm 1972 nhóm bác học Mỹ H. Boyer, P. berg, S.N.
Cohen lần đầu tiên tổng hợp ra được một ADN theo ý muốn, người ta gọi là
ADN tái tổ hợp. Trong khoảng 1975 – 1977 nhóm bác học Mỹ F. [You must be registered and logged in to see this link.],
và W. Gilbert (giải Nobel 1980) và A. Maxam phát hiện ra một kĩ thuật
cho phép xác định nhanh chóng trật tự các nucleotit trong AND.
Năm
1978 lần đầ tiên sản xuất ra insulin ( chữa bệnh tiểu đường) bằng công
nghệ gen (dùng vi khuẩn đã được ghép gen mã hóa việc sinh tổng hợp ra
insulin. Năm 1982 thuốc insulin tái tổ hợp được Mỹ và Anh cho phép ứng
dụng rộng rãi. Cũng vào năm này người ta đã chế tạo thành công kích tố
sinh trưởng người . Năm 1988 J.D. Watson nhận chủ trì Dự án hệ gen người
với kinh phí được Chính phủ Mỹ đàu tư là 3 tỉ USD. Năm 1996 hoàn thành
việc khám phá hệ gen của men rượu (Saccharomyces cerevisiae). Năm 1997
Jan Wilmut và các cộng sự ở Viện nghiên cứu Roslin, gần [You must be registered and logged in to see this link.]
(Scotland) lần đầu tiên cho ra đời cừu Dolly bằng kĩ thuật sinh sản vô
tính không cần tới quá trình thụ tinh.
Ngày 26/6/2000 cùng một lúc
các nhà khoa học thuộc hai nhóm nghiên cứu độc lập là nhóm Consortium
của F. Collins và nhóm Celera Genomics của Vainter đã công bố việc khám
phá ra hầu như toàn bộ gen của người.""(Theosách Vi sinh vật học của
Nguyễn Lân Dũng)

Còn dưới đây các mốc thời gian phát triển
theo lịch sử của VI SINH VẬT HỌC:


Năm 1546, Girolamo
Fracastoro (1478 - 1553) cho rằng các cơ thể nhỏ bé là tác nhân gây ra
bệnh tật.

Năm 1590, Zacharias Janssen (1580 - 1638) là người
Hà Lan đầu tiên phát minh ra kính hiển vi.

Năm 1676, Antony
Van Leeuwenhoek (1632 - 1723) hoàn thiện kính hiển vi và khám phá ra thế
giới vi sinh vật (mà ông gọi là Anmalcules).

Năm 1688, nhà
vạn vật học người Ý Francisco Redi (1627 - 1697) công bố nghiên cứu về
sự phát sinh tự nhiên của giới

Những năm 1765 - 1776,
Spallanzani (1729 - 1799) công kích thuyết Phát sinh tự nhiên.

Năm 1798, Edward Jenner (1749 - 1823) nghĩ ra phương pháp chủng mủ đậu
bò để phòng ngừa bệnh đậu mùa.

Những năm 1838 - 1839, Theodor
Schwann(1810 - 1882) và Matthriat Schleiden (1804 -1881 công bố Học
thuyết tế bào.

Những năm 1847 - 1850, Ignaz Philipp Semmelweis
(1818 - 1865) cho rằng bệnh sốt hậu sản lây truyền qua thầy thuốc và
kiến nghị dùng phương pháp vô khuẩn để phòng bệnh.

Năm 1880,
CharlesLouisAlphonseLaveran(1845-1922) phát hiện ký sinh trùng
Plasmodium gây ra bệnh sốt rét.

Người có công lớn nhất khai
sinh ra vi sinh vật học thực nghiệm, nhằm nghiên cứu các hoạt động sinh
lí, sinh hoá của vi sinh vật và ứng dụng chúng trong lên men, đặc biệt
trong chế tạo vaccine phòng bệnh dại, là nhà bác học lỗi lạc người Pháp
Louis Pasteur (1822 - 1895).

Đồng thời và tiếp theo Pasteur
cũng có nhiều nhà vi sinh học nổi tiếng:

- Robert Koch (1843 -
1910) đã nghiên cứu vi khuẩn gây bệnh lao (Mycobacterium tuberculosis -
1882), bệnh tả ( Vibrio cholerae - 1883), ông cũng đã sáng tạo nhiều
phương pháp nghiên cứu như kỹ thuật cố định, nhuộm màu vi khuẩn, nuôi
cấy và phân lập VSV trên môi trường đặc.

Năm 1884, Elie
Metchnikoff (1845 - 1916) miêu tả hiện tượng thực bào (Phagocytosis);
Hans Christian J. Gram (1853 - 1938) tìm ra phương pháp nhuộm Gram.

Năm 1885, Theodor Escherich (1857-1911)tìm ra vi khuẩn
Escherichia coli gây ra bệnh tiêu chảy; Daniel E. Salmon (1850 - 1914)
phát hiện ra Salmonnella typhi gây ra bệnh thương hàn.

Năm
1886, Fraenkel phát hiện thấy Streptococcus pneumoniae gây ra bệnh viêm
phổi.

Năm 1887, Richard Petri (1852 - 1921) phát hiện ra cách
dùng hộp lồng (đĩa petri) để nuôi cấy vi sinh vật.

Những năm
1887 - 1890, Serge Winogradsky (1856 - 1953) nghiên cứu về vi khuẩn lưu
huỳnh và vi khuẩn nitrate hoá.

Năm 1889, Martinus Beijerinick
(1851 - 1931) phân lập được vi khuẩn nốt sần từ rễ đậu.

Năm
1890, Behring, Emil Adolph Von (1854 - 1917) làm ra kháng độc tố chống
bệnh uốn ván và bệnh bạch hầu.

Năm 1892,
DmitriIwanowski(1864-1920) phát hiện ra mầm bệnh nhỏ hơn vi khuẩn
(virus) gây ra bệnh khảm ở cây thuốc lá.

Năm 1894, Alexandre
Yersin (1863 - 1943) và Kitasato Shibasaburo (1852 - 1931) khám phá ra
vi khuẩn gây bệnh dịch hạch (Yersina pestis).

Năm 1895, Jules
Bordet (1870 - 1961) khám phá ra bổ thể (complement).

Năm
1896, Emile Van Ermengem tìm ra mầm bệnh ngộ độc thịt (vi khuẩn
Clostridium botulinum).

Năm 1897, Eduard Buchner (1860 - 1917)
tách ra được các men(ferments) từ nấm men (yeast); Ross, Sir Ronald
(1857 - 1932) chứng minh ký sinh trùng sốt rét lây truyền bệnh qua muỗi.


Năm 1899, Martinus Beijerinick (1851 - 1931) chứng minh những
hạt virus đã gây nên bệnh khảm ở lá thuốc lá.

Năm 1900, Major
Walter Reed (1851 - 1902) chứng minh bệnh sốt vàng lây truyền do muỗi.

Năm 1902, Karl Landsteiner (1868 - 1943) khám phá ra các nhóm máu.


Năm 1903, Wright và cộng sự khám phá ra kháng thể (antibody)
trong máu của các động vật đã miễn dịch.

Năm 1905, Fritz
Schaudinn (1871 - 1906) và JakobWassermann(1873-1934) tìm ra mầm bệnh
giang mai (Treponema pallidum).

Năm 1906, Jakob Wassermann
phát hiện ra xét nghiệm cố định bổ thể để chẩn đoán giang mai.

Năm 1909, Howard Taylor Ricketts (1871 - 1910) chứng minh bệnh sốt ban
núi đá lan truyền qua ve là do mầm bệnh vi khuẩn (Rickettsia
rickettsii).

Năm 1910, Peyton Rous (1879 - 1970) phát hiện ra
ung thư ở gia cầm.

Những năm 1915 - 1917, Frederick Twort
(1877 - 1950) và Felix d'Herelle (1873 - 1949) phát hiện ra virus của vi
khuẩn ( thực khuẩn thể).

Năm 1923, Xuất bản lần đầu cuốn Phân
loại vi khuẩn (Bergey’s Manual).

Năm 1928, Frederick
Griffith (1881 - 1941) khám phá ra việc biến nạp (transformation) ở vi
khuẩn.

Năm 1928, Alexander Fleming (1881 - 1955) phát hiện ra
chất kháng sinh penicillin.

Năm 1931, Van Niel (1897-1985)
chứng minh vi khuẩn quang hợp sử dụng chất khử như nguồn cung cấp
electron và không sản sinh ôxi.

Năm 1933, Ernst August
Friedrich Ruska (1906 - 1988) làm ra chiếc kính hiển vi điện tử đầu
tiên.

Năm 1935, Wendell Stanley (1904 - 1971) kết tinh được
virus khảm thuốc lá (TMV); Gerhard Domag (1895 - 1964) tìm ra thuốc
sulfamide.

Năm 1937, Edouard Chatton (1883 - 1947) phân chia
sinh vật thành hai nhóm: Nhân sơ (Procaryotes) và Nhân thật
(Eucaryotes).

Năm 1941, GeorgeW.Beadle(1903-1989) và Tatum,
Edward Lawrie
(1909 - 1975) đưa ra giả thuyết một gen - một enzym.

Năm 1944, Oswald [You must be registered and logged in to see this link.] (1877 - 1955) chứng minh DNA
chuyển thông tin di truyền trong quá trình biến nạp; Selman Abraham
Waksman (1898 - 1973) tìm ra streptomycin.

Năm 1046, Lederberg
và Tatum khám phá ra quá trình tiếp hợp (conjugation) ở vi khuẩn.

Năm 1949, Enders, Weller và Robbins nuôi được virus polio (Poliovirus)
trên mô người nuôi cấy.

Năm 1950, André Michel Lwoff (1902 -
1994) xác định được các thực khuẩn thể tiềm tan (lysogenic
bacteriophages).

Năm 1952, Hershey và Chase chứng minh thực
khuẩn thể tiêm DNA của mình vào tế bào vật chủ (host);
Zinder và Lederberg khám phá ra quá trình tải nạp (transduction) ở vi
khuẩn.

Năm 1953, Watson và Crick khám phá ra chuỗi xoắn kép
của DNA; Frits (Frederik) Zernike (1888 - 1966) làm ra kính hiển vi
tương phản pha (phase - contrast microscope); Medawar khám phá ra hiện
tượng nhờn miễn dịch ([You must be registered and logged in to see this link.] tolerance).

Năm
1955, Francois Jacob (1920 -) và Jacques Monod (1910 - 1976) khám phá ra
yếu tố F là một plasmid; Jerne và Burnet chứng minh lý thuyết chọn lọc
clone (clonal selection).

Năm 1959, Yalow triển khai kỹ thuật
miễn dịch phóng xạ.

Năm 1961, Jacob và Monod giới thiệu mô
hình điều hoà hoạt động gen nhờ operon.

Năm 1961 - 1966,
Khorana, Har Gobind (1922 - ) Nirenberg Marshall (1927-) và cộng sự giải
thích mã di truyền.

Năm 1962, Porter chứng minh cấu trúc cơ
bản của Globulin miễn dịch G.

Năm 1970, Arber Werner (1929 -
), Nathans, Daniel (1928 - 1999), Smith Hamilton O. (1931-) khám phá ra
enzym giới hạn (restriction endonuclease); Temin và Baltimore khám phá
ra enzym phiên mã ngược (reverse transcriptase)

Năm 1973, Ames
triển khai phương pháp vi sinh vật học để khám phá ra các yếu tố gây
đột biến (mutagens); Cohen, Boyer, Chang và Helling sử dụng vectơ
plasmid để tách dòng gen ở vi khuẩn.

Năm 1975, Kohler và
Milstein phát triển kỹ thuật sản xuất các kháng thể đơn dòng (monoclonal
antibodies).

Năm 1977, Woese và Fox thừa nhận vi khuẩn cổ
(archaea) là một nhóm vi sinh vật riêng biệt; WalterGilbertvà Frederick
Sanger triển khai kỹ thuật giải trình tự DNA (DNA sequencing)


Năm 1979, tổng hợp insulin bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA.

Năm
1980, phát triển kính hiển vi điện tử quét.

Năm 1982, phát
triển vaccine tái tổ hợp chống viêm gan B.

Những năm 1982 -
1983, Thomas R. Cech và Sidney Altman phát minh ra RNA xúc tác.

Những năm 1983 - 1984, Gallo và Montagnier phân lập và định loại virus
gây suy giảm miễn dịch ở người.

Năm 1986, lần đầu tiên ứng
dụng trên người vaccin được sản xuất bằng kỹ thuật di truyền (vaccin
viêm gan B).

Năm 1990, bắt đầu thử nghiệm lần đầu tiên liệu
pháp gen (gene -therapy) trên người.

Năm 1992, thử nghiệm đầu
tiên trên người liệu pháp đối nghĩa (antisense therapy).

Năm
1995, giải trình tự hệ gen của vi khuẩn Haemophilus influenzae.

Năm 1996, giải trình tự hệ gen của vi khuẩn Methanococcus jannaschii;
Giải trình tự hệ gen nấm men S. cerevisiae gồm 6.000 gene.

Năm
1997, phát hiện ra loại vi khuẩn lớn nhất Thiomargarista namibiensis;
Giải trình tự hệ gen vi khuẩn Escherichia coli.

Năm 2000,
phát hiện ra vi khuẩn tả Vibrio cholerae có 2 nhiễm sắc thể riêng biệt.

Vi sinh vật học là một ngành khoa học có tốc độ phát triển mạnh
mẽ, nhiều giải thưởng Nobel đã được trao cho các nhà vi sinh vật học
hoặc những công trình nghiên cứu trên đối tượng vi sinh vật.

Tài liệu VSV Ccnhvsv


Ngày nay, vi sinh vật học đã phát triển rất sâu với hàng trăm nhà bác
học có tên tuổi và hàng chục ngàn người tham gia nghiên cứu. Các nghiên
cứu đã đi sâu vào bản chất của sự sống ở mức phân tử và dưới phân tử, đi
sâu vào kỹ thuật cấy mô và tháo lắp gene ở vi sinh vật và ứng dụng kỹ
thuật tháo lắp này để chữa bệnh cho người, gia súc, cây trồng và đang đi
sâu vào để giải quyết dần bệnh ung thư ở loài người.


Chúc
Bạn Thành Công
Về Đầu Trang Go down
hoahuongduong0706
Hạt giống
Hạt giống
hoahuongduong0706

Giới tính : Nữ
Tổng số bài gửi : 1
Điểm : 1
Được Cảm ơn : 0
Sinh nhật : 07/06/1990
Tham gia : 30/10/2010
Tuổi : 33
Đến từ : dai hoc nong nghiep
Nghề nghiệp Nghề nghiệp : sinh vien
Sở thích Sở thích : nghe nhac, xem phim, an, choi, ngu...

Tài liệu VSV Vide
Bài gửiTiêu đề: Re: Tài liệu VSV   Tài liệu VSV I_icon_minitimeSat Oct 30, 2010 10:02 pm

Ban nao co tai lieu vi sinh vat dat share cho minh voi ^^
minh dang lam de cuong mon nay. nhiu kai kho hiu wa !
[b][i] chika pica4
Về Đầu Trang Go down
phuong mai
Hạt giống
Hạt giống
phuong mai

Giới tính : Nữ
Tổng số bài gửi : 1
Điểm : 1
Được Cảm ơn : 0
Sinh nhật : 05/03/1991
Tham gia : 07/11/2010
Tuổi : 33
Đến từ : tp hcm
Nghề nghiệp Nghề nghiệp : sinh vien
Sở thích Sở thích : vui..............

Tài liệu VSV Vide
Bài gửiTiêu đề: Re: Tài liệu VSV   Tài liệu VSV I_icon_minitimeSun Nov 07, 2010 11:11 pm

ban oi, chat khang sinh streptonycine tạo ra từ vi sinh vat nào vay????? pica7
minh can gap lem', nên ai bit gi chỉ minh voi pica13
Về Đầu Trang Go down
Sponsored content




Tài liệu VSV Vide
Bài gửiTiêu đề: Re: Tài liệu VSV   Tài liệu VSV I_icon_minitime

Về Đầu Trang Go down
 

Tài liệu VSV

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum: Bạn không có quyền trả lời bài viết
SVDT l DongThap University :: Môn chuyên ngành SINH - KTNN :: Vi Sinh Vật -

© Diễn đàn phát triển bởi: Nguyễn Văn Phương- Lớp Sinh 2007B™ -::+::-Email: vanphuong24@gmail.ComCác Thành Viên..
+ Các tài liệu, hình ảnh, dữ liệu... đưa lên có bản quyền thuộc về chủ sở hữu.
+ -::+::- Diễn đàn lớp Sinh 2007B -::+::- là một hệ thống mở, chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm về nội dung đăng tải do người dùng đưa lên.
+ Truy cập, sử dụng website này nghĩa là bạn đã chấp nhận Quy Định của Diễn đàn.

Unikey | Đọc file PDF | Winrar | IDM 5.12 | Learning English | BWportal | NCIEC | VOANews | BBC | Lời nhạc QT | :: Diễn đàn lớp Sinh 2007B:: Liên hệ::
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất